BÀI 4: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I. CÁC GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY.
- Xã hội nguyên thủy đã trải qua 2 giai đoạn phát triển:
+ Bầy người nguyên thủy:
· Gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau.
· Có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
+ Công xã thị tộc:
· Gồm các gia đình có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau.
· Đứng đầu là tộc trưởng.
· Nhiều thị tộc sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng, gắn bó với nhau hợp thành bộ lạc.
- Đặc điểm căn bản trong quan hệ của con người với nhau thời kì nguyên thủy: con người ăn chung, ở chung và giúp đỡ lẫn nhau.
II. ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY
1. Lao động và công cụ lao động
- Ban đầu, người tối cổ chỉ biết cầm hòn đá trên tay; về sau họ biết ghè đá tạo thành công cụ lao động, tạo ra lửa để sưởi ẩm và nướng thức ăn
- Người tinh khôn biết mài đá làm công cụ, làm cung tên nên nguồn thức ăn phong phú hơn.
2. Từ hái lượm, săn bắt đến trồng trọt chăn nuôi
- Ban đầu, người nguyên thuỷ chủ yếu là hái lượm và săn bắt. Về sau, họ biết trồng trọt và chăn nuôi, định cư.
- Người nguyên thuỷ ở Việt Nam biết làm nông nghiệp từ thời văn hoá Hoà Bình (10.000 năm); sau đó định cư ở nhiều nơi như Cái Bèo, Hạ Long, Bàu Tró…
III.ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY.
- Đời sống tinh thần của người nguyên thủy phong phú, tiến bố, thể hiện ở điểm:
+ Đã có tục chôn cất người chết. Nhiều mộ táng có chôn theo cả công cụ lao động.
+ Đã biết sử dụng đó trang sức, biết dùng màu, vẽ lên người để hoá trang hay làm đẹp.
+ Đặc biệt, họ đã biết quan sát cuộc sống xung quanh và thể hiện ra bằng hình ảnh.